Các cải tiến sau chiến tranh Essex_(lớp_tàu_sân_bay)

Chiếc Lake Champlain với sàn đáp thẳngChiếc Ticonderoga với sàn đáp chéo.Chiếc Hancock

Nhờ có sàn chứa máy bay rộng rãi, và tận dụng phát minh kiểu sàn đáp chéo của Anh Quốc năm 1952, những chiếc Essex dễ dàng chở được các kiểu máy bay chiến đấu phản lực. Số lượng lớn các tàu mới, hợp cùng những tàu sân bay hiện đại lớp Midway lớn hơn, đã duy trì sức mạnh không lực của Hải quân cho đến hết những năm 1940, thời kỳ Chiến tranh Triều Tiên và cả những năm sau đó.

Năm chiếc "thân dài" đã được đặt lườn trong những năm 19461947, cùng với tất cả những chiếc "thân ngắn". Tám chiếc được giữ lại hoạt động thường trực, hợp cùng với ba chiếc lớp Midway tạo nên cột trụ sức mạnh chiến đấu của Hải quân trong những năm sau chiến tranh. Cho dù sự tiết kiệm chi tiêu quốc phòng của chính phủ Truman đã đưa ba chiếc Essex ngưng hoạt động vào năm 1949, chỉ không lâu sau chúng cũng được đưa ra hoạt động trở lại sau khi Chiến tranh Triều Tiên bùng nổ. Cuối cùng, cả mười ba chiếc đều hoạt động thường trực trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh.

SCB-27

Bài chi tiết: SCB-27

Chiếc Oriskany được hoàn tất vào tháng 9 năm 1950 dưới một thiết kế được cải tiến, và tám chiếc tàu sân bay cũ hơn được cải tạo lại theo thiết kế cải tiến Oriskany 27A trong chương trình SCB-27 trong những năm đầu của thập niên 1950.[2] Sáu chiếc cũ hơn được cải tạo lại theo thiết kế mới hơn 27C như là giai đoạn cuối của chương trình SBC-27. Riêng chiếc Antietam còn có được một sàn đáp thử nghiệm chéo góc 10o5 vào năm 1952.[2]

SCB-125

Bài chi tiết: SCB-125

Sàn đáp chéo góc cải tiến là đặc điểm dễ nhận biết của chương trình cải tạo SCB-125, và được áp dụng đồng thời cho ba chiếc cuối cùng cải tạo theo thiết kế 27C, rồi sau đó cho tất cả các chiếc 27A và 27C ngoại trừ chiếc Lake Champlain.[2] Oriskany được cải tạo kết hợp SCB-27 và SCB-125 cùng một lúc.[2] Shangri-La trở thành chiếc tàu sân bay Hoa Kỳ đầu tiên hoạt động với một sàn đáp chéo góc vào năm 1955.[2]

Chiến tranh Triều Tiên, rồi đến Chiến tranh Lạnh tiếp theo sau, đã yêu cầu đưa ra hoạt động 22 trong tổng số 24 tàu sân bay sau Thế Chiến II, tất cả đều cùng với các liên đội không quân tấn công. Đến năm 1955, bảy chiếc Essex không được cải tạo được đưa ra hoạt động dưới lớp tàu sân bay chống tàu ngầm (CVS) được thành lập vào tháng 8 năm 1953.[2] Khi các siêu hàng không mẫu hạm thuộc lớp Forrestal được đưa ra hoạt động, bảy chiếc Essex được cải tạo 27A được xếp lại lớp CVS để thay thế cho những chiếc ban đầu không được cải tạo.[2] Sáu chiếc cải tiến 27A được gắn các thiết bị chuyên biệt dành cho CVS, bao gồm hệ thống sonar SQS-23 gắn trước mũi.[2] Hai chiếc cải tiến 27C được xếp lại lớp CVS vào năm 1962 và thêm hai chiếc nữa vào năm 1969.[2] Những chiếc không được hiện đại hóa bắt đầu rời khỏi phục vụ thường trực vào cuối những năm 1950. Những chiếc có nâng cấp tiếp tục hoạt động cho đến khi già cũ, và khi số lượng lớn những chiếc siêu hàng không mẫu hạm khiến cho chúng trở nên lạc hậu, từ cuối những năm 1960 đến đầu những năm 1970. Tuy nhiên, một trong những chiếc đầu tiên của kiểu tàu này là chiếc Lexington đã phục vụ cho đến tận năm 1991 như một tàu huấn luyện.

Trong số sáu chiếc Essex thân dài không được hiện đại hóa, ba chiếc được cho ngừng hoạt động trong những năm cuối thập niên 1950 và đầu thập niên 1960, và được xếp lại lớp thành những tàu chở máy bay (AVT), phản ảnh khả năng khá hạn chế của chúng cho các máy bay hiện đại có thể hoạt động một cách an toàn. Boxer, PrincetonValley Forge được xếp lại lớp thành những tàu tấn công đổ bộsàn đáp máy bay trực thăng (LPH: Landing Platform Helicopter) dành cho Thủy quân Lục chiến, và tiếp tục hoạt động với sàn đáp thẳng nguyên thủy cho đến khoảng năm 1970.[2] Hai chiếc lạc hậu nhất được đưa về lực lượng dự bị vào giữa những năm 1960, và những chiếc còn lại rời khỏi hạm đội thường trực vào giai đoạn giữa năm 19691976. Tất cả đều bị tháo dỡ, hầu hết là trong những năm 1970, riêng chiếc Shangri-La tồn tại đến cuối những năm 1980.

Sự tiến hóa của các liên đội máy bay

Ví dụ như trên chiếc Bennington trong giai đoạn 1956-1957, một liên đội máy bay phối thuộc tiêu biểu bao gồm một phi đội cho mỗi loại máy bay sau đây: FJ3 Fury, F2H Banshee, F9F Cougar cùng các kiểu Skyraider AD-6, AD-5NAD-5W, AJ2 SavageF9F-8P Cougar trinh sát hình ảnh.[3]

Thời gian từ giữa đến cuối những năm 1960, lực lượng không quân phối thuộc được thay đổi. Oriskany được bố trí hai phi đội F-8J Crusader, ba phi đội A-4E Skyhawk, E-1 Tracer, EKA-3B Skywarrior tiếp dầu, và RF-8G Crusader trinh sát hình ảnh. Đến năm 1970, ba phi đội A-4 được thay thế bằng hai phi đội A-7A Corsair II.[4] Kiểu máy bay tiêm kích F-4 Phantom II được cho là quá nặng để có thể hoạt động an toàn trên những chiếc Essex.

Được trang bị cho tàu sân bay chống tàu ngầm (CVS) thuộc lớp Essex, như chiếc Bennington trong những năm 1960, liên đội máy bay bao gồm hai phi đội S-2F Tracker và một phi đội máy bay trực thăng chống tàu ngầm Sikorsky SH-34 (được thay thế vào năm 1964 bằng kiểu SH-3A Sea King). Việc cảnh báo sớm trên không ban đầu được một kiểu EA-1E Skyraider cải biến đảm trách; sau đó được nâng cấp vào năm 1965 bằng những chiếc E-1 Tracer. Một phi đội A-4B cũng được phối thuộc để hoạt động bảo vệ ban ngày cho những máy bay chống tàu ngầm.[3][5]

Những chiếc được cải tạo LPH chỉ hoạt động một số ít máy bay trực thăng như UH-34CH-46 Sea Knight. Những chiếc LPH đôi khi được sử dụng để chuyên chở máy bay cho tất cả các binh chủng của quân đội Hoa Kỳ. Kiểu máy bay cất cánh thẳng đứng AV-8A được trang bị cho Thủy quân Lục chiến quá trễ để hoạt động thường trực trên những tàu sân bay này. Cũng có thể phóng và thu hồi những chiếc máy bay nhỏ như OV-10 Bronco mà không cần máy phóng và dây hãm, nhưng điều này hiếm khi được cho phép trên những chiếc có sàn đáp thẳng vì những lý do an toàn và cũng để không làm gián đoạn hoạt động của những chiếc máy bay trực thăng.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Essex_(lớp_tàu_sân_bay) http://www.ussoriskany.com/id17.html http://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/spacecraftDisplay.d... http://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/spacecraftDisplay.d... http://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/spacecraftDisplay.d... http://history.nasa.gov/SP-4012/vol3/table2.49.htm http://www.hq.nasa.gov/office/pao/History/SP-4201/... http://www.hq.nasa.gov/office/pao/History/SP-4203/... http://www.hq.nasa.gov/office/pao/History/SP-4205/... http://www.skyhawk.org/3e/va93/va93.htm http://www.uss-bennington.org/airgroups.html